Chủ Nhật, 08/09/2024
Ngày đăng: 01/02/2024 / Lượt xem: 7
Xem với cỡ chữ

Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ

Ngày 26/6/2023 Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã ban hành Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN và Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28/6/2017 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về KH&CN.


Theo đó, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 10/2017/TT -BKHCN ngày 28/6/2017 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về xây dựng quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển CSDL quốc gia về KH&CN. Cụ thể như sau:

Sửa đi, bổ sung khoản 1 Điều 1:

“1. Thông tư này quy định về việc xây dựng, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng duy trì và phát triển CSDL quốc gia về KH&CN”.

Bổ sung khoản 5 Điều 3:

“5. “Dữ liệu chủ của CSDL quốc gia về KH&CN” là dữ liệu chứa thông tin cơ bản nhất để định danh, mô tả các đối tượng thực thể nghiệp vụ cốt lõi, độc lập; được sử dụng liên tục và nhất quán trong các tương tác, kết nối và chia sẻ trên hệ thống CSDL quốc gia về KH&CN”.

Sửa đổi, bổ sung Điều 4:

“Điều 4. CSDL quốc gia về KH&CN

1. CSDL quốc gia về KH&CN bao gồm các CSDL thành phần sau:

a) CSDL về tổ chức KH&CN;

b) CSDL về cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) CSDL về nhiệm vụ KH&CN;

d) CSDL về công bố khoa học và chỉ số trích dẫn khoa học;

đ) CSDL về thống kê KH&CN;

e) CSDL về công nghệ, công nghệ cao, chuyển giao công nghệ;

g) CSDL về thông tin về KH&CN trong khu vực và trên thế giới;

h) CSDL về doanh nghiệp KH&CN;

i) CSDL về sở hữu công nghiệp;

k) CSDL về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

2. Dữ liệu từ CSDL quốc gia về KH&CN là nguồn thông tin chính thức phục vụ quản lý, điều hành, hoạch định chính sách về KH&CN của quốc gia, bộ, ngành và địa phương, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Dữ liệu được chia sẻ, sử dụng cho nhiều bộ, ngành và địa phương phục vụ giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), cái cách hành chính, đơn giản hóa TTHC cho người dân và doanh nghiệp.

3. Dữ liệu chứa thông tin về nhiệm vụ KH&CN là dữ liệu chủ của CSDL quốc gia về KH&CN.

4. Dữ liệu đưa vào CSDL quốc gia về KH&CN được thu thập và cập nhật từ các tài liệu, dữ liệu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ký duyệt, xác nhận theo quy định của pháp luật.”

a) Sửa đổi, bổ sung tên và bổ sung khoản 2a Điều 5:

Sửa đổi, bổ sung tên Điều 5:

“Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng CSDL quốc gia về KH&CN”;

b) Bổ sung khoản 2a sau Khoản 2:

“2a. CSDL quốc gia về KH&CN được kết nối và chia sẻ với các hệ thống thông tin khác phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính phủ điện tử tại Bộ Khoa học và Công nghệ.”.

Bổ sung Điều 5a sau Điều 5:

“Điều 5a. An toàn, an ninh thông tin mạng của CSDL quốc gia về KH&CN.

1. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng theo quy định tại Luật An toàn thông tin mạng và các quy định hiện hành về an toàn, an ninh thông tin.

2. Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cần đạt cấp độ 3 trở lên, tiêu chí xác định cấp độ 3 trong bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ được tuân thủ quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và các văn bản hướng dẫn.

3. Bảo đảm tính toàn vẹn, tin cậy, sẵn sàng trong quá trình lưu trữ, khai thác, kết nối, chia sẻ dữ liệu. Áp dụng kỹ thuật mã hóa dữ liệu, thiết lập mật mã, ứng dụng chữ ký số và các cơ chế sao lưu dự phòng, ngăn chặn, kiểm soát mã độc tấn công dữ liệu.

4. Bảo đảm bảo mật thông tin dữ liệu trong hoạt động chuyển đổi số và lưu trữ dữ liệu trong CSDL quốc gia về KH&CN.

5. Bảo mật thông tin tài khoản được cấp trong quá trình sử dụng hệ thống CSDL quốc gia về KH&CN. Khi có dấu hiệu mất an toàn, an ninh cần liên hệ với đơn vị quản lý trực tiếp để được hướng dẫn xử lý, khắc phục.”

Sửa đổi, bổ sung Điều 16:

“Điều 16. CSDL về sở hữu công nghiệp”

1. CSDL sở hữu công nghiệp bao gồm các thông tin đã được công bố nêu dưới đây, được tập hợp một cách chọn lọc, có hệ thống, phù hợp với mục đích tra cứu:

a) Các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp;

b) Các văn bằng bảo hộ đã được cấp và các quyền sở hữu công nghiệp đã được thừa nhận bảo hộ tại Việt Nam.

2. CSDL về sở hữu công nghiệp được xây dựng, quản trị, vận hành và phát triển tại Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ và được kết nối, chia sẻ với CSDL quốc gia về KH&CN thông qua phương thức kết nối trực tuyến trên môi trường mạng.”.

Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 17:

a) Bổ sung các điểm đ, e, g và h tại khoản 1 như sau:

“đ) Thông tin danh mục chuẩn đo lường quốc gia được phê duyệt và danh sách tổ chức được chỉ định giữ chuẩn đo lường quốc gia.”;

e) Thông tin về tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký, được chỉ định tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (TC-ĐL-CL);

g) Thông tin tổ chức đã được tiếp nhận hồ sơ công bố năng lực thực hiện hoạt động đào tạo chuyên gia đánh giá hệ thống quản lý và chuyên gia đánh giá chứng nhận sản phẩm;

h) Thông tin chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức tư vấn, tổ chức đào tạo, tổ chức đánh giá hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 đối với cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. CSDL về tiêu chuẩn đo lường chất lượng được xây dựng, quản trị, vận hành và phát triển tại Tổng cục TC-ĐL-CL, Bộ KH&CN và được kết nối, chia sẻ với CSDL quốc gia về KH&CN thông qua phương thức trực tuyến trên môi trường mạng.”.

Sửa đổi, bổ sung tên Chương III như sau:

“Chương III: XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ CƠ SƠ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”.

Bổ sung Điều 18a và Điều 18b sau Điều 18:

Điều 18a. Kết nối, chia sẻ và cập nhật dữ liệu vào CSDL quốc gia về KH&CN.

1. CSDL quốc gia về KH&CN được kết nối và chia sẻ với CSDL quốc gia về dân cư và CSDL về KH&CN của các bộ, ngành, địa phương thông qua phương thức trực tiếp và trực tuyến trên môi trường mạng.

2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN có CSDL liên thông với CSDL quốc gia về KH&CN, việc cập nhật thông tin được tiến hành tự động thông qua Tài khoản (TK) được cấp.

3. Dữ liệu về nhiệm vụ KH&CN, tổ chức KH&CN, cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được chia sẻ theo hình thức mặc định. Các dữ liệu còn lại có thể chia sẻ theo hình thức mặc định hoặc theo yêu cầu đặc thù.

4. Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đối với dữ liệu thông tin đầu vào của CSDL quốc gia về KH&CN, nâng cao hiệu quả tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ và thống nhất theo quy định tại Thông tư số 05/2021/TT-BKHCN ngày 17/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định yêu cầu kỹ thuật đối với dữ liệu thông tin đầu vào của CSDL quốc gia về KH&CN;

5. Việc tạm dừng hoặc chấm dứt kết nối, chia sẻ, dữ liệu của CSDL quốc gia về KH&CN trên môi trường mạng thực hiện theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ quy định quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

Điều 18b. Quản lý và sử dụng tài khoản truy nhập Hệ thống quản lý CSDL quốc gia về KH&CN.

1. Cục Thông tin KH&CN quốc gia có trách nhiệm quản lý và cấp TK truy nhập vào Hệ thống CSDL quốc gia về KH&CN cho các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN tại bộ, ngành, địa phương.

2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN tại bộ, ngành, địa phương được cấp TK gửi yêu cầu đến Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đề nghị hỗ trợ cấp mới hoặc cấp lại TK truy nhập vào CSDL quốc gia về KH&CN.

3. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN tại bộ, ngành, địa phương sử dụng TK được cấp để cập nhật, khai thác, sử dụng CSDL quốc gia về KH&CN phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; có trách nhiệm cập nhật thông tin về nhiệm vụ KH&CN thuộc phạm vi quản lý vào CSDL quốc gia về KH&CN theo quy định tại Thông tư này.

4. TK truy nhập vào CSDL quốc gia về KH&CN bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Có văn bản yêu cầu khóa TK từ các tổ chức sở hữu TK;

b) Khi TK bị nghi ngờ gây mất an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu hoặc bảo mật hệ thống;

c) Tổ chức sở hữu TK đưa các thông tin sai lệch lên CSDL quốc gia về KH&CN..

Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 26:

“b) Xây dựng, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển CSDL quốc gia về KH&CN;”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27:

“2. Chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN phối hợp với đơn vị quản lý nhiệm vụ, đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp bộ thu thập, cập nhật thông tin về nhiệm vụ KH&CN thuộc thẩm quyền quản lý vào CSDL quốc gia về KH&CN.”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28:

“2. Thực hiện các biện pháp quản lý quyền truy nhập và cập nhật các thông tin thuộc phạm vi quản lý để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống CSDL quốc gia về KH&CN và hạ tầng kỹ thuật thông tin.”.

Bãi bỏ khoản 3 Điều 5, Điều 21 Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN.

Điều khoản thi hành: Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2023. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

Trách nhiệm tổ chức thực hiện, Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN quy định rõ:

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN; Bộ KH&CN giao Cục Thông tin KH&CN quốc gia tổ chức thực hiện Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ KH&CN để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

Nguồn tin: Bản tin KH&CN (Số 4 2023)

Lịch công tác sokhcnhagiang mail dacsanhagiang sti.vista.gov thuvienkhoahochg video photo

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Đang online: 10

Hôm nay: 4008

Tháng này: 28374

Tổng lượt truy cập: 351554