Ngày đăng: 01/11/2024 / Lượt xem: 7
Xem với cỡ chữ

Phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng tạo sinh kế, nâng cao đời sống nhân dân

Hà Giang là tỉnh miền núi, địa hình chia cắt mạnh, tạo nên nhiều tiểu vùng khí hậu, thổ nhưỡng kết hợp với nền canh tác truyền thống của 19 dân tộc cùng sinh sống trên mảnh đất địa đầu tổ quốc đã tạo nên những sản phẩm nông nghiệp đặc sắc có giá trị kinh tế cao và có vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.


Để sản phẩm nông sản của Hà Giang được nâng cao giá trị và tiến xa hơn đến các thị trường khó tính trong và ngoài nước, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, đã ban hành Nghị quyết số 17, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát triển nông nghiệp đặc trưng hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025”. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp cơ bản của Nghị quyết là “Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hàm lượng khoa học đối với các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng theo chuỗi giá trị”. Vì vậy, Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã và đang tham mưu, phối hợp với các ngành, các cấp triển khai nhiều nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đào tạo, tập huấn quy trình kỹ thuật canh tác, chế biến cho các tổ chức doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân đối với các giống cây và con đặc trưng. Cụ thể, 05 giống cây (cây ăn quả ôn đới, chè shan tuyết, dược liệu, lúa đặc sản chất lượng cao, Tam giác mạch) và 03 con (Bò vàng, Lợn đen, Mật ong Bạc Hà).

Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị Quyết, tỉnh ta đã đạt được nhiều kết quả trong việc phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân.

Đối với cây ăn quả ôn đới: Đã tiến hành triển khai thực hiện 02 nhiệm vụ (Đề tài “Nghiên cứu áp dụng các giải pháp khoa học và công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng quả hồng không hạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang”; Đề tài “Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển các giống cây ăn quả ôn đới (lê, đào, mận, hồng) tại 4 huyện vùng cao núi đá tỉnh Hà Giang”). Các nhiệm vụ đã tập trung vào nghiên cứu chọn lọc, cải tạo, phát triển các giống cây ôn đới, nâng cao năng suất, chất lượng, mang lại nhiều giá trị về mặt bảo tồn và phát huy thế mạnh các giống cây địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho tỉnh Hà Giang.

Đối với cây chè Shan tuyết: Triển khai thực hiện 04 nhiệm vụ, tập trung vào công tác bảo tồn, khai thác, chế biến các sản phẩm từ chè Shan tuyết. Đề tài: “Điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất, xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ KHCN nhằm bảo tồn và phát triển chè Shan tuyết tại xã Lũng Phìn - Đồng Văn - Hà Giang” đã điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất chè Lũng Phìn và đề xuất được một số giải pháp cụ thể phát triển chè Lũng Phìn; Đề tài “Nghiên cứu, bảo tồn, khai thác và phát triển bền vững cây chè Shan tuyết cổ thụ trên địa bàn tỉnh Hà Giang” đã điều tra và xác định được 100 cây chè cổ thụ đầu dòng, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách nhằm bảo tồn, khai thác và phát triển cây chè Shan tuyết cổ thụ gắn với phát triển du lịch; Dự án “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng chuỗi liên kết sản xuất chè đặc sản và xây dựng thương hiệu chè tại Hà Giang” đã tiếp nhận và làm chủ các quy trình công nghệ nhân giống chè bằng hạt, thâm canh cải tạo chè Shan phân tán theo hướng hữu cơ, chế biến chè phổ nhĩ và chè xanh đặc sản; Dự án “Ứng dụng khoa học và công nghệ sản xuất sản phẩm làm sạch kháng khuẩn và làm đẹp từ vỏ quả chè Shan tuyết cổ thụ Tây Côn Lĩnh Hà Giang” đã khảo sát đánh giá vùng nguyên liệu quả chè xanh, phân tích các chỉ tiêu thành phần nguyên liệu lõi để sản xuất sản phẩm gel rửa tay và các sản phẩm làm đẹp từ vỏ quả chè, bên cạnh đó đã xây dựng được 01 quy trình chiết xuất polyphenol và 5 quy trình sản xuất sản phẩm làm đẹp, gel rửa tay từ vỏ quả chè đã sản xuất thử nghiệm được 100 lít tinh chất polyphenol, 200 lít gel rửa tay, 100 lít gel rửa mặt, 100 lít gel tẩy tế bào chết, 200 lít nước totic, 200 lít nước xịt khoáng, 32 lít sezum dưỡng da,…

Đối với cây dược liệu, tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện 07 nhiệm vụ, tập trung vào nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống, bảo tồn, phát triển một số cây dược liệu quý hiếm trên địa bàn tỉnh: Đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ chế biến một số sản phẩm từ Giảo cổ lam, Ấu tẩu của Hà Giang” đã xây dựng quy trình công nghệ chế biến các dạng sản phẩm từ củ Ấu tẩu, sản xuất được các sản phẩm Giảo cổ lam khô đạt tiêu chuẩn dược điển Việt Nam IV, Giảo cổ lam dạng cao đặc, Giảo cổ lam dạng trà túi lọc, bột dinh dưỡng Ấu tẩu, kem xoa bóp, viên uống Giảo cổ lam; Đề tài: “Kế thừa, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển 01 bài thuốc gia truyền có giá trị chữa bệnh cho cộng đồng tỉnh Hà Giang” đã điều tra, xác minh thông tin, kế thừa 01 bài thuốc gia truyền chữa bệnh viêm đại tràng; Đề tài: “Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng mô hình trồng và nhân giống cây Hoàng tinh hoa đỏ dưới tán rừng quy mô hộ gia đình trên địa bàn huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang” đã xây dựng mô hình nhân giống Hoàng tinh hoa đỏ và trồng phân tán trên diện tích 03ha dưới tán rừng tại huyện Bắc Quang, hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhân giống và trồng cây Hoàng tinh hoa đỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang, đã đề xuất cơ chế, chính sách và các giải pháp bảo tồn giống phát triển mô hình; Đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống và phát triển các loài dược liệu trong danh mục ưu tiên của tỉnh Hà Giang” đã xây dựng được 42 quy trình kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn quy trình nhân giống, trồng trọt và thu hái 20 loài dược liệu để áp dụng vào sản xuất các loại dược liệu trên địa bàn tỉnh; Đề tài: “Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện quy trình nhân giống và phát triển cây Sâm cau trên địa bàn tỉnh Hà Giang” đã xây dựng được vườn lưu giữ giống Sâm cau có diện tích 300m², quy trình nhân giống cây Sâm cau bằng hình thức giâm hom, quy trình trồng trọt cây Sâm cau để áp dụng vào sản xuất; Đề tài “Bảo tồn kết hợp nhân giống và phát triển trồng một số loài cây thuốc thuộc diện quý hiếm cấp quốc gia hiện có ở Hà Giang” đã xây dựng được hai vườn Bảo tồn cây thuốc, mỗi vườn quy mô 0,3ha tại 02 huyện Bắc Quang và Đồng Văn, trồng bảo tồn 45 loài cây thuốc quý hiếm, 21 loài cây thuốc trồng nhập nội và 58 loài cây thuốc trồng bản địa; Đề tài “Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây Tam thất hoang (Panax stipuleanatus Tsai et Feng) trên địa bàn tỉnh Hà Giang" đã điều tra tình hình phân bố, đặc điểm nông sinh học, giám định tên loài, đánh giá giá trị nguồn gen, tuyển chọn các xuất xứ Tam thất hoang, phân tích các hoạt chất chính của Tam thất hoang và tuyển chọn được 3 xuất xứ có hoạt tính chính cao, xây dựng vườn bảo tồn diện tích 5.000m², mô hình trồng Tam thất hoang từ giống được tuyển chọn với diện tích 02 ha, hoàn thiện quy trình nhân giống và quy trình trồng trọt Tam thất hoang phù hợp với điều kiện của Hà Giang,...  

Đối với phát triển cây Tam giác mạch: Triển khai thực hiện Đề tài “Nghiên cứu giải pháp khoa học và công nghệ phát triển sản xuất, chế biến một số sản phẩm từ tam giác mạch tại tỉnh Hà Giang” đã xây dựng được các quy trình sản xuất, mô hình sơ chế, đóng gói, bảo quản hạt Tam giác mạch khô làm nguyên liệu chế biến các dạng thực phẩm khác, chế biến 03 sản phẩm dạng bánh, dạng sữa và đề xuất được giải pháp KH&CN phát triển vùng sản xuất Tam giác mạch theo hướng bền vững, đa mục tiêu cho vùng Cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang và vùng cao lân cận có điều kiện sinh thái tương tự, nâng cao được thu nhập bình quân đầu người trồng và sản xuất các sản phẩm từ Tam giác mạch.

Phát triển cây lúa đặc sản chất lượng cao: Đã triển khai thực hiện 02 nhiệm vụ tập trung vào phục tráng, bảo tồn các giống nếp râu Yên Minh, nếp Nàng Hương, lúa tẻ Già Dui, lúa tẻ Khẩu Mang, ngô nếp núi đá, ngô tẻ vàng Đồng Văn. Đề tài “Phục tráng và bảo tồn một số giống cây lương thực đặc sản của tỉnh Hà Giang" đã được thang tiêu chuẩn gốc của các giống: nếp râu Yên Minh, nếp Nàng Hương, lúa tẻ Già Dui, lúa tẻ Khẩu Mang, ngô nếp núi đá, ngô tẻ vàng Đồng Văn”; Dự án: “Hỗ trợ mở rộng mô hình thâm canh lúa Khẩu Mang đặc sản tại huyện Đồng Văn - tỉnh Hà Giang” mở rộng thành công mô hình thâm canh lúa Khẩu Mang đặc sản tại 3 xã Đồng Văn, Ma Lé, Lũng Cú - huyện Đồng Văn với quy mô 35ha/năm, đưa năng suất từ 55tạ/ha trở lên, tạo ra mô hình thâm canh lúa đặc sản hàng hóa của huyện, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình.

Đối với phát triển Bò vàng vùng cao, đã triển khai thực hiện 03 nhiệm vụ: Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi bò quy mô hộ gia đình tại bốn huyện vùng cao núi đá tỉnh Hà Giang” đã nghiên cứu xây dựng chuồng trại, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu vệ sinh môi trường; Đề tài “Nghiên cứu phát triển thức ăn chăn nuôi mùa đông cho đàn đại gia súc trên địa bàn tỉnh Hà Giang” đã tập trung nghiên cứu, chế biến thức ăn chăn nuôi mùa đông, giúp người nông dân làm chủ kỹ thuật trồng, chế biến thức ăn, chăm sóc đại gia súc, kiềm hóa, bảo quản thức ăn, chăm sóc phòng trị bệnh, phòng chống rét cho mùa đông và Quy trình chế biến bảo quản thức ăn thô xanh làm thức ăn cho đại gia súc...; Triển khai thực hiện Đề tài “Ứng dụng công nghệ sinh sản xây dựng mô hình phối giống chủ động nhằm cải tạo và nhân nhanh đàn bò vùng cao nguyên đá tỉnh Hà Giang” đã đánh giá được thực trạng sinh sản của đàn Bò vùng Cao nguyên đá (CNĐ) tỉnh Hà Giang, tập trung nghiên cứu công nghệ phối giống chủ động nhằm cải tạo và nhân nhanh đàn bò vùng CNĐ, xác định được thời điểm rụng trứng để thụ tinh nhân tạo chủ động nhân nhanh đàn Bò CNĐ góp phần nâng cao năng suất và chất lượng đàn bò Vàng đặc trưng của tỉnh...

Đối với Lợn đen Hà Giang, đã triển khai thực hiện 02 nhiệm vụ: Đề tài “Bảo tồn, khai thác nguồn gen lợn đen địa phương có chất lượng và giá trị kinh tế cao tại tỉnh Hà Giang” đã thu thập, bảo tồn nguồn gen lợn đen địa phương thuần có chất lượng tốt phù hợp với phương pháp chăn nuôi tại địa phương, chọn lọc được các cá thể lợn đực giống, lợn cái giống, khai thác nguồn gen thông qua thụ tinh nhân tạo; Dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng chuỗi giá trị lợn Lũng Pù tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang” đã xây dựng được chuỗi giá trị cho lợn Lũng Pù - Mèo Vạc từ khâu chế biến thức ăn, chăm sóc lợn sinh sản, lợn thịt, lợn sau cai sữa, xử lý chất thải, xây dựng chuỗi liên kết giữa hợp tác xã và các hộ nông dân từ khâu nuôi dưỡng, chăm sóc đến giết mổ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm...

Đối với nhiệm vụ phát triển đàn ong, đã triển khai thực hiện 03 nhiệm vụ, trong đó, tập trung vào nghiên cứu các quy trình kỹ thuật về sản xuất, quy trình xác định khả năng kháng khuẩn và chống oxy hóa của mật ong, quy trình truy xuất nguồn gốc mật ong Bạc Hà, quy trình kỹ thuật đối với sản phẩm mật ong Bạc Hà… qua đó đề xuất cơ chế chính sách phát triển với các đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ giảm thủy phần nâng cao chất lượng, giá trị mật ong bạc hà Cao nguyên đá Hà Giang”; đề tài “Nghiên cứu xác định vùng trồng và các giải pháp kỹ thuật phát triển cây Bạc Hà và nuôi ong lấy mật tại vùng cao nguyên đá tỉnh Hà Giang” và đề tài: “Nghiên cứu phân tích bổ sung chỉ tiêu chất lượng sản phẩm chỉ dẫn địa lý cho mật ong Bạc Hà cao nguyên đá Đồng Văn, Hà Giang”.

Kết hợp với việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng, đã tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, người dân về các kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi… với tổng số 156 kỹ thuật viên và 2.020 lượt người dân tham gia.

Có thể khẳng định, các kết quả nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đã góp phần nâng cao chất lượng giá trị các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: Chè, mật ong, gạo, hồng không hạt,… Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đến nay, toàn tỉnh có 08 giấy đăng ký Chỉ dẫn địa lý, 14 Nhãn hiệu chứng nhận; 03 Nhãn hiệu tập thể và trên 130 văn bằng bảo hộ Nhãn hiệu độc quyền (nhãn hiệu thông thường). Công tác bảo hộ Chỉ dẫn địa lý và xây dựng Nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm đã có đóng góp tích cực vào việc xây dựng và quảng bá thương hiệu, giúp nâng cao giá trị sản phẩm.

Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý, truy xuất nguồn gốc, tiêu thụ sản phẩm cũng đã được triển khai thực hiện và đem lại những hiệu quả thiết thực. Đến nay đã cập nhật thông tin, hướng dẫn và cấp mã QR code cho 172 Doanh nghiệp, hợp tác xã với 471 thành viên và 674 mã sản phẩm tiêu biểu của tỉnh ứng dụng hệ thống truy suất nguồn gốc trên hệ thống “hagiangtrace.com”. Qua việc triển khai Đề án truy suất nguồn gốc cho thấy, việc triển khai đã đáp ứng các nội dung yêu cầu đặt ra. Thông qua việc áp dụng Hệ thống truy suất nguồn gốc đã giúp cho các doanh nghiệp, hợp tác xã nâng cao được thương hiệu, giá trị sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, việc triển khai ứng dụng tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản (tem QR code) được xem như là một công cụ rất hiệu quả để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng, chống hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng, bởi mỗi sản phẩm mà cơ sở sản xuất, kinh doanh cung cấp ra thị trường chỉ được cấp duy nhất một mã QR code, thông qua việc dán tem truy xuất nguồn gốc, các sản phẩm nông nghiệp đã chứng minh được nguồn gốc, được sản xuất theo quy trình đạt chuẩn, có chất lượng tốt sẽ dễ tiếp cận với khách hàng hơn.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong quá trình triển khai thực hiện nêu trên, việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất còn có những hạn chế và khó khăn, đặc biệt công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật chưa được quan tâm đúng mức, người dân và doanh nghiệp chậm đổi mới, tiếp nhận khoa học kỹ thuật mới nên nhân rộng mô hình hạn chế, vùng trồng phân tán, thiếu tập trung, khó trở thành hàng hóa. Vì vậy, trong thời gian tới tỉnh ta cần xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp và đẩy mạnh liên kết trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa đặc trưng theo chuỗi giá trị./.

Nguồn tin: Bản tin KH&CN số 3/2024

Lịch công tác sokhcnhagiang mail dacsanhagiang sti.vista.gov thuvienkhoahochg video photo

Đang tải thống kê...