Ngày đăng: 01/08/2024 / Lượt xem: 40
Xem với cỡ chữ

Hà Giang đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc thù, có lợi thế tại địa phương

Trong những năm gần đây, với sự thúc đẩy phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc thù, Hà Giang đã có nhiều sản phẩm nông nghiệp nông thôn tiêu biểu, có sức cạnh tranh trên thị trường. Qua đó, từng bước khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương.

Vườn cam xã Vĩnh Phúc, huyện Bắc Quang mang lại hiệu quả kinh tế cao.


Để phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, sản phẩm có lợi thế của địa phương, trong giai đoạn 2016 – 2024, tỉnh Hà Giang đã ban hành nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển sản phẩm cụ thể như: Nghị quyết 09/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của HĐND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 01/12/2020 của Tỉnh ủy về việc phát triển bền vững cây Cam sành trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định 14/QĐ-UBND ngày 07/01/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án phát triển bền vững cây Cam Sành trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;…

Bên cạnh đó, UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quyết định số 1990/QĐUBND ngày 26/8/2018, Quyết định ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Hà Giang. Bao gồm các sản phẩm: Cây Cam quýt, cây chè, cây ăn quả ôn đới (xoài, hồng, lê, mận,…); thảo quả, cây dược liệu các loại; cây gỗ keo; Bò, trâu, ong, lợn, gia cầm, dê.

Tình hình phát triển một số cây trồng chủ lực:

Cây ăn quả có múi (cam, quýt): Năm 2023 diện tích toàn tỉnh là 3.350 ha, sản lượng đạt 66.458,2 tấn tăng 150,7%, bằng 22.376,78 tấn. Các giống cây ăn quả có múi có giá trị tiếp tục được mở rộng như: Giống Cam vinh, V2, CT36. Nhìn chung cây sinh trưởng phát triển tương đối tốt, mẫu mã quả đẹp, đồng đều, tỷ lệ quả bị sâu bệnh ít hơn, trọng lượng quả khoảng 4 quả/kg, cam loại I chiếm tỷ lệ khoảng 70-80%, độ ngọt (brix) bình quân đạt trên 10,15%, sản phẩm Cam có chất lượng quả ngon đã được Hiệp hội Khoa học và Công nghệ lương thực thực phẩm Việt Nam chứng nhận danh hiệu vàng “Món ngon tinh hoa ẩm thực Việt”.

Đối với cây Chè, Hà Giang là tỉnh có diện tích chè lớn thứ 3 cả nước (chỉ sau Lâm Đồng và Thái Nguyên, năm 2023 diện tích chè ước đạt 20.200ha, sản lượng chè búp tươi ước đạt 89.870 tấn so với năm 2017 vượt 130,1%, tăng 20.809,59 tấn. Tiếp tục tập trung đầu tư nâng cao chất lượng chè, duy trì, bảo vệ diện tích chè hiện có, đặc biệt là bảo tồn và phát triển bền vững các diện tích chè cổ thụ chè Shan tuyết tại 5 huyện (Hoàng Su Phì, Xín Mần, Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên) trên địa bàn tỉnh, với các giống chè Shan tuyết chiếm trên 90% diện tích toàn tỉnh và giống chè Trung du PH1, LDP1,… chiếm tỷ lệ dưới 10% diện tích chè toàn tỉnh.

Với diện tích cây hàng năm khác: Cây có chứa dầu, rau đậu các loại được duy trì ổn định (hàng năm diện tích lạc được duy trì ở mức 9.000ha, đậu tương dao động từ 12.000 – 14.000ha, diện tích rau đậu các loại từ 21.000 – 23.000ha); cây rau đậu được quan tâm phát triển xây dựng chương trình phát triển rau hoa trong nhà lưới để nâng cao năng suất, chất lượng và mang lại giá trị thu nhập trên diện tích đất canh tác.

Giai đoạn 2016 - 2024, ngành Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối ổn định, đã phát huy được lợi thế của địa phương. Theo thống kê, tính đến thời điểm ngày 17/4/2024 số lượng tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Hà Giang cụ thể như sau: Đàn bò với số lượng 122.594 con so với cuối năm 2016 là 104.016 con, tăng 17,86% bằng 18.578 con; đàn lợn là 597.752 con so với cuối năm 2016 là 530.696 con, tăng 12,6% bằng 67.056 con; đàn gia cầm có 6.135,4 nghìn con so với cuối năm 2016 là 4.237,6 nghìn con, tăng 44,78% bằng 1.897,8 nghìn con; đàn ong có 61.553 tổ so với cuối năm 2016 là 34.093 tổ con, tăng 80% bằng 27.460 tổ; đàn dê là 155.103 con so với cuối năm 2016 là 157.586 con, giảm 1,6% bằng 2.483 con. Tỷ trọng giá trị chăn nuôi năm 2023 ước đạt 32,9 %, so với năm 2016 là 30,3% tăng 8,2%.

Trong việc hỗ trợ bảo hộ, quản lý quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, sản phẩm có lợi thế của địa phương giai đoạn 2016 - 2024 đối với các sản phẩm thịt bò Hà Giang, Mật ong Bạc hà, Cam sành Hà Giang, Chè Shan tuyết Hà Giang đã được ban hành cơ chế chính sách để thực hiện nhằm đẩy mạnh phát triển các sản phẩm này như: Tại Quyết định số 1118/QĐ-UBND ngày 09/7/2020, ban hành Quy chế quản lý, sử dụng và kiểm soát chỉ dẫn địa lý “Hà Giang” cho sản phẩm thịt bò; Quyết định số 2621/QĐ-UBND ngày 06/12/2017 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Hà Giang” dùng cho sản phẩm Cam sành của tỉnh Hà Giang và thay thế Quyết định số 3076/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 về việc ban hành qui chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Hà Giang” dùng cho sản phẩm Cam sành của tỉnh Hà Giang; Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Hà Giang” dùng cho sản phẩm Chè Shan tuyết của tỉnh Hà Giang;… qua đó giúp cho sản phẩm ngày càng được đẩy mạnh và phát triển.

Có thể nói, đối với việc phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản, đặc thù có lợi thế của địa phương đã đạt được nhiều kết quả khả quan, nhiều cơ chế, chính sách ra đời giúp cho việc phát triển các sản phẩm được đẩy mạnh. Tuy nhiên, việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi còn hạn chế, nhất là khâu bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; một số sản phẩm đặc trưng đã được chứng nhận chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể nhưng việc khai thác, sử dụng và phát triển thương hiệu còn rất hạn chế, rất ít đơn vị được cấp phép khai thác sử dụng; thu hút các Hợp tác xã nông nghiệp; các doanh nghiệp tham gia làm chủ trì liên kết chuỗi gặp rất nhiều khó khăn; nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp từ các chương trình, dự án lớn nhưng chủ yếu phân cấp cho các địa phương và do địa phương tự quyết định. Bên cạnh đó, phong tục, tập quán canh tác của người dân con theo phương thức truyền thống, cơ chế, chính sách để khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản phẩm chưa thực sự đủ mạnh, sản xuất nông nghiệp chịu tác động mạnh bởi biến đổi khí hậu, xuất hiện dịch bệnh mới trên cây trồng, vật nuôi, có những loại bệnh chưa có vắc xin điều trị,…

Vì vậy, để hướng tới việc phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, sản phẩm có lợi thế giai đoạn 2026 - 2035 cần thực hiện một số công việc như sau:

Về quy mô phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh đến năm 2035: Giữ ổn định diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt như: Lúa 37.000 ha, ngô khoảng 53.000 ha, sản lượng lương thực có hạt khoảng 413.270 tấn vào năm 2025 và 420.000 tấn vào năm 2030; cây chè: Ổn định diện tích khoảng 20.380 ha, sản lượng chè búp tươi đạt 97.600 tấn; cây cam: Ổn định diện tích khoảng 9.000 ha, sản lượng đạt 97.500 tấn; cây dược liệu: Diện tích trồng cây dược liệu khoảng 18.000 ha, trong đó diện tích thảo quả dưới tán rừng ổn định khoảng 12.400 ha; đàn trâu: Quy mô đàn trâu khoảng 134.900 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 11.600 tấn; đàn bò: Quy mô đàn bò khoảng 161.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 13.700 tấn; đàn bò sữa: Quy mô khoảng 10.000 con;  đàn ong mật: Ổn định khoảng 65.300 tổ, sản lượng mật ong đạt 457 tấn.

Đối với vùng phát triển sản phẩm chủ lực sẽ tập trung tại các địa phương như sau: Vùng sản xuất lúa tập trung tại các huyện Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Bắc Mê, Hoàng Su Phì, Xín Mần và Yên Minh; vùng sản xuất ngô tập trung tại các huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Vị Xuyên, Bắc Mê; vùng trồng chè tại các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì và Xín Mần; vùng trồng cây ăn quả ôn đới tại các huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì, Xín Mần; vùng trồng cây ăn quả có múi tại các huyện: Bắc Quang, Quang Bình và Vị Xuyên; vùng trồng cây dược liệu tại các huyện: Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quản Bạ, Vị Xuyên, Quang Bình và Bắc Mê; vùng chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm tại các huyện, thành phố. Tập trung phát triển đàn ong gắn với vùng Bạc hà tại 04 huyện vùng Cao nguyên đá theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng mật.

Bên cạnh đó, cần có chính sách khuyến khích tăng cường đưa các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện địa phương vào sản xuất; các giống cây trồng, vật nuôi bản địa; khuyến khích tổ chức, người dân sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn an toàn; chính sách về tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, cơ giới hóa trong sản xuất; chính sách tăng cường thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp trong việc liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm; chính sách tăng cường phát triển kinh tế tập thể đối với hợp tác xã, tổ hợp tác; chính sách về tăng cường đào tạo lao động, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn.

Đối với việc phát triển khoa học công nghệ: Tập trung tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; ưu tiên tập trung trong việc sản xuất giống, bảo vệ thực vật, thú y, kiểm tra chất lượng giống, phân bón, công nghệ sinh học, quy trình sản xuất thực hành nông nghiệp tốt; bảo quản, chế biến sản phẩm nông sản, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh trong trồng trọt, chăn nuôi có hiệu quả đã được khẳng định; đẩy mạnh sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi thủy sản theo hướng an toàn đạt tiêu chuẩn Viet GAP, Global GAP…

Ngoài ra, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đưa các ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, tiết kiệm nguyên liệu, đồng bộ về công nghệ và quy trình tổ chức sản xuất; tăng cường công tác quản lý các quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm theo qui định để sản xuất bảo đảm các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và dịch bệnh; tăng cường chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm,… nhằm đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chủ lực, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Đồng thời, tạo nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm phong phú, chất lượng, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng./.

Nguồn tin: Bản Tin KH&CN (Số: 2)

Lịch công tác sokhcnhagiang mail dacsanhagiang sti.vista.gov thuvienkhoahochg video photo

Đang tải thống kê...